QUAN
MÔN
Tên Huyệt:
Huyệt có tác dụng trị tiêu chảy, các
chứng tiết ra làm cho quan hộ không đóng lại được, vì vậy
gọi là Quan Môn (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Quan Minh.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 22 của kinh Vị.
Vị Trí:
thốn, ngang huyệt Kiến Lý (Nh.11).
Giải Phẫu:
Dưới da là cân cơ chéo to, cơ thẳng to,
mạc ngang, phúc mạc, trong
ổ bụng là đại tràng ngang.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh
gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn
thần kinh D8.
Chủ Trị:
Trị bụng đầy, tiêu hóa bị rối loạn, ruột
sôi, tiêu cha?y, phù thũng.
Phối Huyệt:
1. Phối Thần Môn (Tm.7) + U?y Trung
(Bq.40) trị tiểu són (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Thần Môn (Tm.7) + Trung Phủ
(P.1) trị tiểu nhiều (Thiên Kim Phương).
Châm
Cứu:
Châm thẳng sâu 1 – 1, 5 thốn – Cứu 3 – 5
tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.