NGỌC CHẨM

NGỌC
CHẨM


Tên Huyệt:

Xương chẩm có tên là Ngọc Chẩm. Huyệt ở
ngang với xương chẩm vì vậy gọi là Ngọc Chẩm (Trung Y Cương
Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 9 của kinh Bàng Quang.

+ 1 trong nhóm huyệt ‘Đầu Thượng Ngũ
Hàng’.

Vị Trí:

Ngay sau huyệt Lạc Khước 1, 5 thốn,
ngang huyệt Não Hộ (Đc.17) cách 1, 3 thốn, ngang với ụ chẩm
1, 5 thốn.

Giải Phẫu:

Dưới huyệt là cơ chẩm, nơi bám của cơ
thang vào đường cong chẩm trên của xương chẩm.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây
thần kinh chẩm lớn, nhánh của dây thần kinh sọ não số XI,
nhánh của đám rối cổ.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn
thần kinh C3.

Tác Dụng:

Trấn thống, khu phong.

Chủ Trị:

Trị đầu đau, chóng mặt, mắt đau.

Châm Cứu:

Châm xiên 0, 3 – 0, 5 thốn – Cứu 1-3
tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú: Ngộ châm, chỗ châm bị lở loét,
chảy nước vàng, châm Thiên Trì (Tb.1) + Uỷ Trung (Bq.40) để
gia?i. Khi châm 2 huyệt gia?i, cần vê kim qua bên pha?i,
đồng thời đề tháp lên xuống chừng 5 phút rồi rút kim (Danh
Từ Huyệt Vị Châm Cứu).

Tham Khảo:

(Theo thiên ‘Tạp Bệnh’ (LKhu.26), Ngọc
Chẩm là một trong nhóm 5 huyệt ở trên đầu (Đầu Thượng Ngũ
Hàng) trị thiên đầu thống do rối loạn vận hành khí (các
huyệt khác là Ngũ Xứ (Bq.5) + Thừa Quang (Bq.6) + Lạc Khước
(Bq.7) + Thông Thiên – Bq.8).

(Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi: “Kinh Túc
Thái Dương có đường thông với cổ gáy nhập vào não, đây chính
là gốc của mắt (mục Bản ), gọi là nhãn hệ. Khi đầu hay mắt
bị đau, thủ huyệt nằm ở giữa 2 đường gân giữa cổ nhập vào
não (huyệt Ngọc Chẩm), là nơi tương biệt với mạch Âm Kiều và
Dương Kiều…”(LKhu 21, 26).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ZaloMesengerGọi Ngay