ĐẠI ĐÔ

ĐẠI
ĐÔ


Tên Huyệt:

Đại = lớn; Đô = nơi đông đúc, phong phú,
ý chỉ cái ao.

Huyệt ở cuối ngón chân cái (ngón chân to
nhất (đại) trong các ngón chân), nơi cơ và xương dày, tạo
thành 1 chỗ lồi lên, có ý chỉ rằng huyệt là nơi Thổ khí
phong phú như nước chảy vào ao, vì vậy gọi là Đại Đô (Trung
Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2)

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 2 của kinh Tỳ.

+ Huyệt Vinh, thuộc hành Hoả.

+ Huyệt Bổ của kinh Tỳ.

+ Là 1 trong nhóm huyệt
trị cho ra mồ hôi khi sốt cao (thiên ‘Ngũ Tà’ – LKhu.20)

Vị Trí:

Ở chỗ lõm nơi khớp đầu xương ngón chân
cái, gân xương gan bàn chân, trên đường tiếp giáp lằn da gan
bàn chân, mu chân cu?a bờ trong bàn chân.

Giải Phẫu:

Dưới da là chỗ bám của gân cơ dạng ngón
chân cái, bờ trong đầu sau đốt 1 ngón chân cái.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây
thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn
thần kinh L5.

Chủ Trị:

Trị bàn chân sưng đau, bụng trướng, dạ
dầy đau, sốt cao.

Châm Cứu:

Châm thẳng 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 3 – 5
tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút

Ghi Chú: Phụ nữ có thai không cứu (Loại
Kinh Đồ Dực).

Tham Khảo:

. “Nhiệt bệnh mồ hôi vẫn ra mà lại mạch
thuận, có thể châm cho ra mồ hôi, nên thủ huyệt Ngư Tế, Thái
Uyên, Đại Đô, Thái Bạch. Châm tả các huyệt này sẽ làm cho
nhiệt giảm bớt, châm bổ thì mồ hôi ra” (LKhu.23, 30).

. “ Chứng quyết tâm thống làm bụng
trướng, ngực đầy, làm cho Tâm càng đau nhiều hơn, gọi là
chứng ‘Vị Tâm Thống’, châm huyệt Đại Đô + Thái Bạch.
(LKhu.24, 12).

. “ Tỳ hư: bổ huyệt Đại Đô” (Châm Cứu
Đại Thành).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ZaloMesengerGọi Ngay