Nguyên bản bài thuốc:
(Y học chính truyền)
Vị thuốc:
Lục quân tử thang | đẳng sâm | 8-12 | Bạch truật | 8-12 | Bạch linh | 12 | |
Cam thảo | 4 | Trần bì | 8 | Bán hạ | 8 | Bạch thược | 12 |
Đương quy | 12 |
Cách dùng: Tán bột mịn, mỗi lần uống 8-12g, sắc nước uống. Có thể dùng làm thuốc thang.
Công dụng:
Ích khí kiện tỳ dưỡng vị.
Giải thích bài thuốc: Bài thuốc dùng để chữa chứng tỳ vị khí hư trong bài vị nhân hoặc đẳng sâm tính ngọt ôn kiwnj tỳ, ích khí dưỡng vị là chủ dược, Bạch truật đắng ôn kiện tỳ táo thấp, Phục linh ngọt nhạt hợp với Bạch truật để kiẹn tỳ thẩm thấp, Tăng cường chức năng vận hóa của tỳ vị, Cam thảo ngọt ôn bổ trung hòa vị, Bạch thược có tác dụng kiện tỳ hóa đàm, hòa can dưỡng huyết các thuốc hợp lại tính dược ngọt ôn có tác dụng ích khí kiện tỳ dưỡng vị.Điều trị lâm sàng: Bài thuốc dùng chữa chứng viêm gan mãn tính, kinh nguyệt không đều có hội chứng can tỳ bất hòa, có kết qủ tốt.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải tham khảo ý kiến của lương y.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đang tiếp tục cập nhật.