Nguyên bản bài thuốc:
Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn.
Công dụng:
Ôn dương lợi thủy, Hoạt huyết khứ ứ. Trị dương khí suy yếu, âm hàn nhiều ở bên trong gây nêtim mạn.Đã điều trị 5 ca, uống từ 3–5 thang có công hiệu, 8–13 thang hoàn toàn khỏi. Sau khi bệnh khỏi, tùy nghi gia giảm cho uống thêm để củng cố kết quả.Khí âm bất túc thêm Mạch môn, Ngũ vị tử. Mạch Kết Đại thêm Chích Cam thảo, Đại táo, Sinh khương, A giao, Ma nhân, Mạch môn và rượu uống.
Vị thuốc:
- Phụ phiến …………………………….. 15g
- Can khương
- Quế chi đều …………………………… 9g
- Đình lịch tử …………………………. 15g
- Phục linh
- Phòng kỷ đều ………………………..30g
- Bạch thược …………………………. 15g
- Đan sâm
- Long xỉ(nung)đều ……………… 30g
- Hoàng kỳ
- Đảng sâm
- Qua lâu nhân đều …………………. 15g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải tham khảo ý kiến của lương y.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô.
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Qua lâu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đang tiếp tục cập nhật.