Nguyên bản bài thuốc:
Y Học Nhập Môn, Q.7
Lý Diên.
Công dụng:
Trị khí huyết hư, hợp với chứng thực tích và đờm hỏa làm tim đau, ngực tức.
Vị thuốc:
- Bạch thược ……. 12g
- Bạch truật …….. 20g
- Bán hạ(chế)…..12g
- Cam thảo ……….. 4g
- Đào nhân ………..8g
- Đương quy …….12g
- Ngô thù …………. 4g
- Nhân sâm ……….. 4g
- Sa nhân nhục … 12g
- Thần khúc ………. 8g
- Trần bì ………….. 8g
- Xuyên liên ……… 8g
Tán bột.
Chia làm 3 phần. Cho 2 phần vào nồi, đổ nước vào từ từ, quấy đều, thấy hơi lỏng là vừa. Đun sôi, quấy đều, thấy nước cạn, thuốc dẻo gần khô là được, cho tiếp phần thuốc còn lại vào, trộn làm hoàn.
Ngày uống 12–16g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải tham khảo ý kiến của lương y.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng.
Đang tiếp tục cập nhật.