Nguyên bản bài thuốc:
Tam Nhân Cực-Bệnh Chứng Phương Luận, Q.9.
Trần Ngôn.
Công dụng:
Bổ thận, tráng dương, tư âm. Trị thận (bên trái) hư hàn, tiểu nhiều, di tinh, bạch trọc, lưng đau lan đến sườn, tai ù, nóng trong xương, đầu váng, mắt hoa, sắc mặt xám đen, hơi thở ngắn.
Vị thuốc:
- Ba kích(bỏ lõi)
- Bạch thược
- Câu kỷ tử
- Chích thảo
- Lộc nhung
- Ngưu tất
- Nhục thung dung
- Phòng phong
- phụ tử
- Quế tâm
- Sơn thù
Tán bột.
Mỗi lần dùng 12g. Thêm Gừng 5 lát, Muối 1 ít. Sắc uống lúc đói.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đang tiếp tục cập nhật.