Nguyên bản bài thuốc:
Vị thuốc:
Huyết phủ trục ứ | Qui xuyên | 12 | Xích thược | 15 | Ngưu tất | 12 | |
Đào nhân | 16 | Xuyên khung | 6 | Cát cánh | 6 | Cam thảo | 4 |
Hồng hoa | 12 | Sinh địa | 12 | Chỉ sác | 8 |
Cách dùng: sắc nước uống ngày chia 2 lần.
Công dụng:
Hoạt huyết hóa ứ, hành khí chỉ thống.
Giải thích bài thuốc:
Bài này chủ trị chứng đau tức ngực do huyết ứ khí trệ.
Trong bài, vị Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết hóa ứ là chủ dược, Xuyên khung , Xích nhược hoạt huyết hòa âm. Ngưu tất hoạt huyết thông mạch, sài hồ, CHỉ xác, Cam thảo điều hòa các vị thuốc. Trên lâm sàng thường sùng trị các bệnh tim mạch như đau tức ngực do thiếu máu cơ tim, xơ cứng động mạch vành, co thắt động mạch vành… Trường hợp mất ngủ gia thục táo nhân, suy nhược khí hư gia Đảng sâm để bổ trung ích khí. Dương hư bổ sài hồ gia Thục phụ tử , Quế chi để ôn tâm dương. Trường hợp hạ sườc phải đau có khối u gia Uất kim, Đơn sâm để hoạt huýêt tiêu tích. Trường hợp tức ngực nặng gia Xuyên khung , Hồng hoa , tăng liều thêm đơn sâm. Trên lâm sàng có tác dụng chữa chứng đau đầu kéo dài, huyết áp cao, chóng mặt đau đầu, đau thần kinh liên sườn, đau lưng sau đẻ do huyết ứ khí trệ có kết quả tốt
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải tham khảo ý kiến của lương y.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Uất kim kỵ với Đinh hương, khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đang tiếp tục cập nhật.