Bài thuốc Huyết Phủ Trục Ứ Thang Gia Giảm

Nguyên bản bài thuốc:

Cao Kiến Hoa, Tạp Chí Trung Y Hắc Long Giang 1991, (3). 22–23.

Công dụng:

Hoạt huyết, trục ứ.

Vị thuốc:

  • Đương qui …….. 12g
  • Sinh địa…………… 8g
  • Ngưu tất …….….12g
  • Hồng hoa……..…. 8g
  • Cát cánh…….……8g
  • Cam thảo…….…. 6g
  • Địa long……..……8g
  • Tang bạch bì đều.15g
  • Sài hồ ………….12g
  • Chỉ xác …………..6g
  • Xuyên khung…….8g
  • Xích thược ……. 12g
  • Xuyên bối ……… 8g
  • Ma hoàng đều …..10g
  • Đào nhân ……….. 20g

Khí uất thêm Hương phụ 15g, Giới bạch 10g. Huyết ứ thêm Đan sâm 12g, Tam thất 6g (hòa uống). Đờm nhiều thêm Tuyền phúc hoa 12g (bọc sắc). Táo bón thêm Đại hoàng 10g (cho vào sau). Sốt thêm Thạch cao 40g (sắc trước), Hoàng cầm 12g. Bệnh lâu ngày thêm Hoàng kỳ 30g. Người cao tuổi thêm Sơn thù 15g.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải tham khảo ý kiến của lương y.

Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Đang tiếp tục cập nhật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ZaloMesengerGọi Ngay