Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q.7.
Vương Hoài Ẩn
Công dụng:
Bổ thận dương, ích tinh huyết, cường yêu tất, cố hạ nguyên. Trị thận hư yếu lâu ngày, chân lạnh, tai ù, tay chân gầy ốm, lưng đau, chân yếu, tiểu nhiều.
Vị thuốc:
- Ba kích …………………… 1,2g
- Bạch long cốt ……………..30g
- Bạch Phục linh …………. 1,2g
- Bổ cốt chỉ …………………. 30g
- Hoàng kỳ ………………….. 1,2g
- Lộc nhung …………………. 60g
- Ngũ vị tử …………………… 1,2g
- Ngưu tất ……………………. 30g
- Nhục thung dung …………. 60g
- phụ tử ……………………….. 30g
- Phúc bồn tử …………………1,2g
- Quế tâm …………………….. 30g
- Sơn thù nhục …………….. 1,2g
- Thạch Hộc …………………..30g
- Thạch nam ………………… 1,2g
- Thự dự ………………………. 1,2g
- Thỏ ty tử ……………………. 60g
- Thục địa …………………….. 60g
- Trạch tả ………………………1,2g
- Từ thạch ……………………… 60g
- Tỳ giải …………………………1,2g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dung.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu.
Đang tiếp tục cập nhật.