Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q.28.
Vương Hoài Ẩn
Công dụng:
Bổ thận, tráng dương, ích tỳ, noãn trung, hành khí, chỉ thống. Trị hư lao, lưng đau, chân lạnh, gân xương gầy ốm.
Vị thuốc:
- Ba kích ……………………. 45g
- Bạch truật ………………… 30g
- Chung nhũ phấn ………… 45g
- Đinh hương ………………. 30g
- Đương quy……………….. 30g
- Hậu phác ………………….. 30g
- Hồi hương ………………….30g
- Mộc huơng ……………….. 30g
- Ngưu tất …………………… 30g
- Nhân sâm …………………. 30g
- Nhục quế ………………….. 30g
- Nhục thung dung ……….. 30g
- phụ tử ………………………. 30g
- Sơn thù ……………………. 30g
- Thạch Hộc ………………….30g
- Thạch long nhục ………… 30g
- Thiên hùng …………………45g
- Thiên môn ………………….30g
- Thỏ ty tử ………………….. 30g
- Thục địa …………………… 30g
- Thự dự ……………………… 30g
- Tiên linh tỳ ……………….. 30g
- Trầm hương ………………..30g
- Tục đoạn …………………… 30g
- Từ thạch …………………… 30g
- Xạ hương ………………….. 30g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Đinh hương kỵ với Uất kim, khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu.
Đang tiếp tục cập nhật.