Bài thuốc An Khôn Toản Dục Hoàn

Nguyên bản bài thuốc:

Toàn Quốc Trung Dược Thành Dược Xử Phương Tập

Viện Nghiên Cứu Trung Y

Công dụng:

Ích khí huyết, bổ can thận, điều huyết mạch.

Trị phụ nữ kinh nguyệt không thông, băng lậu, đới hạ, bụng đau, lưng đau, sốt về chiều.

Vị thuốc:

  • A giao ………….. 3840g
  • Bạch thược ……. 3560g
  • Bạch truật …….. 3640g
  • Bạch vi …………. 1480g
  • Bổ cốt chỉ ……… 1560g
  • Cam thảo ……….. 640g
  • Cảo bản …………. 960g
  • Đỗ trọng …………1480g
  • Đơn sâm ………….320g
  • Hoàng kỳ ……….. 960g
  • Hổ phách …………640g
  • Hồng hoa ……….1500g
  • Huyền hồ ………1480g
  • Huyết dư ………….320g
  • Hương phụ ……..2240g
  • Kê huyết đằng …..640g
  • Kê quan hoa …….960g
  • Lộc nhung ……….3840g
  • Mao truật …………1920g
  • Mộc hương ……….320g
  • Một dược …………2080g
  • Ngưu tất …………..2240g
  • Nhãn nhục ………..1600g
  • Nhân sâm …………..320g
  • Nhũ hương …………960g
  • Nhục khấu ………….960g
  • Ô dược ………………480g
  • Phục linh ………….1480g
  • Quất bì …………….2240g
  • Quy bản …………..1280g
  • Sài hồ ………………..960g
  • Sinh địa ……………2500g
  • Tang ký sinh ……….640g
  • Táo nhân ………….2560g
  • Tần cửu ……………1280g
  • Thanh hao ………….960g
  • Thiên môn …………1760g
  • Thục địa ……………2560g
  • Trạch tả …………..1480g
  • Tục đoạn …………1600g
  • Tử tô …………………..800g
  • Viễn chí ……………..1280g
  • Xích thạch chi ……….960g
  • Xuyên khung ……….1920g

Tán bột, làm hoàn.

Ngày uống 16-20g với nước nóng.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an tòan cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô

Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dung.

Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Đang tiếp tục cập nhật.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ZaloMesengerGọi Ngay