Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.8.
Trần Sư Văn
Công dụng:
Trị ung nhọt, phát bối, tổn thương do té ngã.
Vị thuốc:
- Bạch cập …………. 10g
- Bạch chỉ ………….. 10g
- Bạch liễm ………… 10g
- Đương quy ………..10g
- Hậu phác ………… 10g
- Hoàng bá ………… 10g
- Hoàng cầm ………. 10g
- Hoàng đơn ………..60g
- Hoàng liên ……….. 10g
- Hòe chi …………… 10g
- Khổ sâm …………..10g
- Liễu chi …………… 10g
- Long cốt ………….. 10g
- Ma du …………….160g
- Miết giáp …………. 10g
- Mộc miết tử ……….10g
- Nhũ hương ………. 40g
- Ô tặc cốt …………. 10g
- Tạo giác ………….. 10g
- Thảo Ô đầu ……… 10g
- Xuyên khung …….. 10g
Trừ Hoàng đơn. Tất cả nấu chung với dầu Mè cho đến khi thấy sắc đỏ, bỏ thuốc đi, cho Hoàng đơn vào, quấy đều tay cho hơi đen, dùng để bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có Ô đầu là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được.
Ô đầu phản với Bối mẫu, Bạch cập, liễm, Bán hạ, Qua lâu không được dùng chung.
Ô đầu là vị thuốc kỵ thai, người có thai dùng thận trọng.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Tạo giác cũng như Tạo giác thích có tính thông khiếu mạnh nên kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đang tiếp tục cập nhật.