Nguyên bản bài thuốc:
Thánh Tế Tổng Lục, Q.71.
Triệu Cát.
Công dụng:
Trị tạng phủ có tích tụ, trưng hà, bụng đau, huyết trắng (đới hạ).
Vị thuốc:
- Ba đậu ………………………..40g
- Bồ hoàng ……………………40g
- Cát cánh(sao)…………….40g
- Hậu phác(sao Gừng)….80g
- Hoàng kỳ ……………………80g
- Hoàng liên(sao)………….40g
- Ngô thù ………………………40g
- Miết giáp(nướng giấm).40g
- Nhân sâm ……………….. 40g
- Ô đầu ………………………….80g
- Quế ………………………….. 40g
- Sài hồ ……………………….. 40g
- Tam Lăng ……………….. 40g
- Tạo giác(sao vàng)…… 40g
- Tử uyển ……………………. 40g
- Xích phục linh ……………40g
- Xuyên tiêu ……………….. 40g
- Tán bột. Trộn mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 1–2 viên với rượu ấm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có Ô đầu là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được.
Ô đầu phản với Bối mẫu, Bạch cập, liễm, Bán hạ, Qua lâu không được dùng chung
Ô đầu là vị thuốc kỵ thai, người có thai dùng thận trọng.
Trong bài có Ba đậu rất độc không dùng quá liều. Nếu bị ngộ độc, dùng Ðậu đen, Ðậu xanh, Ðậu đũa hoặc Hoàng liên nấu nước uống để giải độc. Người có thai kỵ dùng.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Vị thuốc Tam lăng kỵ với Nha tiêu, và kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Ba đậu kỵ Thạch hộc không nên dùng chung.
Ba đậu kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Tạo giác cũng như Tạo giác thích có tính thông khiếu mạnh nên kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đang tiếp tục cập nhật.