Nguyên bản bài thuốc:
Vị thuốc:
Cách dùng :Sắc nước uống.Có thể hòa với mật làm thành hoàn mỗi lần uống 8-12g Công dụng: Kiện tỳ dưỡng tâm ,ích khí bổ huyết . Giải thích bài thuốc: Bài này gồm 2 bài TỨ QUÂN TỬ THANG và ĐƯƠNG QUI BỔ HUYẾT THANG gia long nhãn nhục,toan táo nhân,viễn chí ,mộc hương,đại táolà 1 bài thuốc thường dùng để trị chứng tâm tỳ hư tổn.Trong bài các vị sâm,linh,truật,thảo(tứ quân) bổ khí kiện tỳ để sinh huyết là chủ dược,đương qui ,Hoàng kỳ bổ khí sinh huyết ,long nhãn,táo nhân,viễn chí dưỡng tâm an thần ,mộc hương lý khí ôn tỳ,sinh khương,đại táo điều hòa dinh vệ .Các vị thuốc hợp lại có tác dụng ích khí kiện tỳ bổ huyết dưỡng tâm.Ứng dụng lâm sàng:Bài này chủ yếu trị các bệnh suy nhược có hội chứng có hội chứng bệnh lý tâm tỳ lưỡng hư khí huyết bất túc sinh ra các triệu chứng mất ngủ chán ăn,hay quên,tim hồi hộp,cơ thể mỏi mệt,sắc vàng mặt bủng ,môi lưỡi nhợt,mạch yếu thường gặp trong các chứng suy nhược cơ thể,suy nhược thần kinh .Trường hợp xuất huyết trong bệnh loét dạ dày ,tá tràng có hội chứng khí huyết bất túc có thể dùng bài này để chữa ,bỏ các vị mộc hương ,viễn chí gia a giao địa du ,trắc bách diệp sao, Hoa hòe để tăng cường tác dụng chỉ huyết .trương hợp phụ nữ kinh kéo dài hoặc sinh nhiều cơ thể suy nhược hoặc sau khi mắc bệnh thời kỳ hồi phục ăn ngủ không ngon cơ thể hư nhược đều có thể dùng bài này chữa có kết quả.Phụ phương:Dưỡng vinh qui tỳ thang (hải thượng y tôn tâm lĩnh) gồm các vị : Thục địa 20-30g,táo nhân 4g, Phục linh 6g Ngưu tất 8g, Mạch môn 8g (sao với gạo) Bạch truật 12g ,Bạch thược 4-8 g,ngũ vị 6-8g,Nhục quế 3-4g.Tác dụng (theo sách) chữa tất cả các chứng lao thương phát sốt ho ,thổ huyết,hâm hấp sốt,biếng ăn,mỏi mệt,mạch thốn,hồng xích,nhược,đây là bài thuốc chủ yếu chữa khí huyết hư tổn.Đại bổ tâm tỳ khí huyết phương (hải thượng y tôn tâm lĩnh)gồm các vị:táo nhân,đương qui,Bạch truật ,Bạch thược ,phục thần,Nhân sâm,virnx chí ,Nhục quế, ngũ vị (tác giả không ghi liều lượng).Sắc nước uống khi còn ấm.Chủ trị chứng nguyên khí đại hư,đột nhiên ngã lăn ra,sinh ra chứng “thoát” nên uống bài này cùng với “bát vị hoàn” để vừa bổ thủy hỏa để sinh khí vừa bổ âm để sinh huyết . Lưu ý khi dùng thuốc: Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả. Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô. Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô. Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải tham khảo ý kiến của lương y. Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng. Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý. Đang tiếp tục cập nhật. |