Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.1.
Trần Sư Văn
Công dụng:
Trị can thận phong hư, thượng công, hạ chú, xương khớp đau nhức, thắt lưng cứng đau, đầu mặt phù thũng, tay yếu, lưng đau, thắt lưng đau, chân yếu, khó co dưỗi, đi đứng khó khăn.
Vị thuốc:
- Bán hạ(tẩm nước sôi)……………………… 20g
- Cốt toái bổ ……………………………………… 20g
- Địa long …………………………………………. 10g
- Kinh giới huệ ……………………………………..40g
- Một dược ……………………………………….. 10g
- Ngưu tất(tẩm rượu)……………………………40g
- Nhục thung dung(tẩm rượu)…………….. 40g
- Phụ tử(bào, bỏ vỏ, cuống)………………… 40g
- Sa nhân ……………………………………………..20g
- Thảo ô(bào, bỏ vỏ, cuống)………………… 20g
- Tự nhiên đồng(tôi giấm)……………………..20g
- Uy linh tiên ………………………………………. 20g
Tán bột. Trộn với rượu hồ làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 5–7 viên với rượu ấm.
Phụ nữ uống với giấm sắc lên hoặc nước sắc đương quy.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đang tiếp tục cập nhật.