Nguyên bản bài thuốc:
Trung Quốc Y Học Đại Từ Điển.
Tạ Quan.
Công dụng:
Trị kinh nguyệt đến sớm, phiền táo, ho, đầu váng, mắt hoa, xích bạch đới, có thai bị rỉ huyết.
Vị thuốc:
- A giao ………………. 20g
- Bạch thược ………..60g
- Bạch truật ………… 80g
- Bối mẫu …………….. 40g
- Cam thảo(nướng). 20g
- Đương quy …………. 80g
- Hắc đậu ……………49 hột
- Hoàng cầm …………. 60g
- Hương phụ …………. 60g
- Mạch môn ………….. 40g
- Nhân sâm …………… 40g
- Phục linh ……………. 40g
- Thục địa ……………… 80g
- Trần bì …………………60g
- Xuyên khung ………. 60g
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 20–30g với rượu nóng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải tham khảo ý kiến của lương y.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đang tiếp tục cập nhật.