Nguyên bản bài thuốc:
Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng.
Lý Văn Lượng.
Công dụng:
Ôn bổ dương khí, thông kinh hoạt huyết. Trị dương hư, huyết ngưng, não bị xuất huyết.
Vị thuốc:
- Bạch phụ tử ……………………. 10g
- Cương tằm ………………………. 5g
- Hoàng kỳ………………………… 15g
- Hồng hoa……………………………5g
- Hy thiêm thảo(cửu chế)…… 50g
- Ngưu tất ………………………… 10g
- Phòng phong ………………….. 10g
- Tế tân ……………………………. 2,5g
- Thiên Nam tinh ………………. 10g
- Tô mộc ………………………….. 10g
- Xuyên khung………….………5g
- Xuyên phụ phiến …………….. 10g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải lựa chọn các vị thuốc chất lượng: hàm lượng hoạt chất; độ an toàn cao (không thuốc bảo vệ thực vật, không chất bảo quản, không kim loại nặng); được bào chế đúng cách thì bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng..
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Đang tiếp tục cập nhật.