PHẾ
DU
Tên Huyệt:
Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du)
tạng Phế, vì vậy gọi là Phế Du.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bối Du’ (LKhu.51).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 13 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt Bối Du của kinh Phế.
+ Huyệt đặc biệt để tán khí Dương ở Phế.
+ Thuộc nhóm huyệt để tả khí Dương của
Ngũ Tạng.
Vị Trí:
5 thốn, ngang huyệt Thân Trụ (Đc.12).
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ răng
cưa bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ bán
gai của đầu, cơ bán gai của cổ, cơ ngang sườn, phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần
kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối
cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn, 3 nhánh của dây
sống lưng 3.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn
thần kinh D3.
Tác Dụng:
Điều Phế, lý khí, thanh hư nhiệt, bổ hư
lao, hòa vinh huyết.
Chủ Trị:
Trị lao phổi, phổi viêm, khí Quản viêm,
suyễn, mồ hôi tự ra, mồ hôi trộm.
Châm Cứu:
Châm xiên về phía cột sống 0, 3 – 0, 5
thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú: Không châm sâu quá vì có thể
đụng phổi.
Tham Khảo:
( Thiên ‘Ngũ Tà ‘ghi: “Tà khí ở tại Phế
làm cho da bị đau, hàn nhiệt, khí lên trên gây ra suyễn, ra
mồ hôi, (khi) ho làm đau đến vùng vai và lưng, châm huyệt du
nằm ở phía ngoài của vùng ngực giữa (Vân Môn + Trung Phủ và
huyệt nằm ở cạnh của ngũ tạng du ở đốt xương thứ 3 (Phế Du
Bq.13) + Phách Hộ (Bq.42), dùng tay đè vào chỗ nào thấy dễ
chịu…” (LKhu.20, 1-2).