KHÚC SAI
Tên Huyệt:
Khúc = chỗ cong; Sai = hợp xuất.
Kinh mạch hợp lại ở huyệt Thần Đình, tạo
thành chỗ cong, từ huyệt đó, theo chân mày lên chỗ hợp xuất
(sai), vì vậy gọi là Khúc Sai (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Tỷ Xung, T Xung.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 4 của kinh Bàng Quang.
Vị Trí:
trong chân tóc 0, 5 thốn, cách ngang My Xung 01 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là chỗ bám của cơ trán vào cân
sọ, dưới cân sọ là xương sọ.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây
thần kinh mặt.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh
sọ não số V.
Chủ Trị:
Trị đầu và vùng trán đau, mũi nghẹt, mũi
chảy máu.
Châm Cứu:
Châm luồn dưới da 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu
3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút
Tham Khảo:
“Mồ hôi không cầm: dùng Khúc Sai” (Giáp
Ất Kinh).