DU
PHỦ
Tên Huyệt:
Thận khí từ dưới chân đi lên đến ngực
thì tụ ở huyệt này, vì vậy gọi là Du Phủ (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 27 của kinh Thận.
+ Huyệt nhận được 1 mạch phụ của Xung
Mạch và phân nhánh chạy đến huyệt Liêm Tuyền (Nh.23).
Vị Trí:
Ở chỗ lõm giữa bờ dưới xương đòn và
xương sườn 1, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Toàn
Cơ (Nh.21).
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ bám da cổ, cơ ngực to, cơ
dưới đòn, cơ ức – móng, cơ ức giáp, đỉnh phổi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh cơ
bám da cổ của dây thần kinh mặt, dây ngực to và dây dưới đòn
của đám rối thần kinh cánh tay, các nhánh của quai thần kinh
sọ não số XII.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn
thần kinh C3.
Chủ Trị:
Trị ho suyễn, nôn mửa, ngực đầy tức.
Châm Cứu:
Châm xiên 0, 3 0, 5 thốn. Cứu 3 – 5
tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú: Không châm sâu vì bên dưới là
đỉnh phổi.
Tham Khảo:
“Nhũ ung: châm A Thị Huyệt + Du Phủ
(Th.27) + Đại Lăng (Tb.7) + Đản Trung (Nh.17) + Thiếu Trạch
(Ttr.1) + Ủy Trung (Bq.40) ” (Châm Cứu Cứu Đại Thành).